Home » » Biểu thuế Chương 50

 PHẦN XI
NGUYÊN LIỆU DỆT VÀ CÁC SẢN PHẨM DỆT

Chú giải.
1 Phần này không bao gồm:
(a) Lông cứng hoặc lông động vật dùng làm bàn chải (nhóm 0502); lông đuôi
hoặc bờm ngựa hoặc phế liệu lông đuôi hoặc bờm ngựa (nhóm 0511);
(b) Tóc hoặc các sản phẩm bằng tóc (nhóm 0501, 6703 hoặc 6704), trừ vải lọc
dùng trong công nghệ ép dầu hoặc tươ ng tự (nhóm 5911);

(c) Xơ nhung tách từ hạt bông hoặc các vật liệu thực vật khác thuộc Chương 14; (d) Amiăng (asbestos) thuộc nhóm 2524 hoặc các sản phẩm từ amiăng hoặc các
sản phẩm khác thuộc nhóm 6812 hoặc 6813;
(e) Các sản phẩm thuộc nhóm 3005 hoặc 3006; chỉ tơ nha khoa, đóng gói để bán
lẻ, thuộc nhóm 3306;
(f) Các loại vải dệt có phủ lớp chất nhạy thuộc các nhóm từ 3701 đến 3704;
(g) Sợi monofilament có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ trên 1 mm hoặc sợi dạng dải hoặc các dạng tương tự (ví dụ, rơm nhân tạo) có chiều rộng biểu kiến trên 5 mm, bằng plastic (Chương 39), hoặc các loại dây tết bện hoặc vải hoặc sản phẩm dạng song mây tre đan khác hoặc liễu gai làm bằng sợi monofilamen hoặc sợi dạng dải đó (Chương 46);
(h) Các loại vải dệt thoi, dệt ki m hoặc móc, phớt hoặc sản phẩm không dệt, đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với plastic, hoặc các sản phẩm làm từ các vật liệu đó,
thuộc Chương 39;
(ij) Các loại vải dệt thoi, dệt kim hoặc móc, phớt hoặc sản phẩm không dệt, đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với cao su, hoặc các sản phẩm làm từ các vật liệu đó, thuộc Chương 40;
(k) Da sống còn lông (Chương 41 hoặc 43) hoặc sản phẩm da lông, da lông nhân
tạo hoặc các sản phẩm làm bằng các vật liệu đó, thuộc nhóm 4303 hoặc 4304;
(l) Các loại hàng hoá làm bằng vậ t liệu dệt thuộc nhóm 4201 hoặc 4202;
(m) Các sản phẩm hoặc hàng hoá thuộc Chương 48 (ví dụ, mền xơ xenlulo);
(n) Giày dép hoặc các bộ phận của giày dép, ghệt hoặc xà cạp (legging) hoặc các
mặt hàng tương tự thuộc Chương 64;
(o) Lưới tóc hoặc các vật đội đầu khác hoặc các bộ phận của chúng thuộc Chương

65;

(p) Hàng hoá thuộc Chương 67;
(q) Vật liệu dệt đã phủ bột mài (nhóm 6805) và sợi carbon hoặc các sản phẩm

bằng sợi carbon thuộc nhóm 6815;
(r) Sợi thuỷ tinh hoặc các sản phẩm bằng sợi thuỷ tinh, trừ h àng thêu bằng chỉ
thuỷ tinh trên vải lộ nền (Chương 70);
(s) Hàng hoá thuộc Chương 94 (ví dụ, đồ nội thất, bộ đồ giường, đèn và bộ đèn);
(t) Hàng hoá thuộc Chương 95 (ví dụ, đồ chơi, thiết bị trò chơi, dụng cụ thể thao và lưới);
(u) Hàng hoá thuộc Chương 96 (ví dụ, bàn chải, bộ đồ khâu du lịch, khoá kéo và
ruy băng máy chữ, băng (miếng) và nút bông vệ sinh, khăn và tã lót (bỉm) cho trẻ sơ
sinh; hoặc
(v) Hàng hoá thuộc Chương 97
2(A) Hàng hoá có thể phân loại vào các Chương từ 50 đến 55 hoặc các nhóm
5809 hoặc 5902 và được làm từ hỗn hợp của hai hay nhiều loại vật liệu dệt được phân
loại như nó được làm duy nhất bằng một loại vật liệu dệt chiếm tỷ trọng trội hơn bất kỳ


288

loại vật liệu dệt đơn nào khác.
Khi không có một vật liệu dệt nào chiếm tỷ trọng trội hơn, hàng hoá sẽ được phân
loại xem như nó được làm toàn bộ từ một vật liệu dệt của nhóm có thứ tự cuối cùng trong số các nhóm tương đương cùng đưa ra xem xét.
(B) Qui tắc trên được hiểu là:
(a) Sợi quấn từ lông đuôi và bờm ngựa (nhóm 5110) và sợi trộn ki m loại (nhóm
5605) được phân loại như một loại vật liệu dệt có trọng lượng bằng tổng trọng lượng
của các thành phần của nó; để phân loại vải dệt thoi, sợi kim loại được coi như là một vật
liệu dệt;
(b) Để chọn nhóm thích hợp trước tiên phải lựa chọn Chươn g phù hợp và sau đó
lựa chọn nhóm thích hợp trong Chương đó, kể cả trong thành phần hàng hóa không có loại vật liệu không thuộc Chương này;
(c) Khi cả hai Chương 54 và 55 đều liên quan đến một Chương khác, thì Chương
54 và 55 được xem như một Chương;
(d) Trường hợp một Chương hoặc một nhóm có các hàng hoá làm bằng vật liệu
dệt khác nhau, các vật liệu dệt này được xem như một loại vật liệu đồng nhất.
(C) Các nguyên tắc của phần (A) và (B) trên đây cũng áp dụng cho các loại sợi
nêu trong Chú giải 3, 4, 5 hoặc 6 dưới đây.
3(A) Theo mục đích của Phần này, và những nội dung loại trừ trong phần (B)
tiếp theo, các loại sợi (đơn, xe hoặc cáp) mô tả dưới đây sẽ được xem như "sợi xe, chão
bện (cordage), thừng và cáp":
(a) Từ tơ tằm hoặc phế liệu tơ tằm, độ mảnh trên 20000 decitex;
(b) Từ các xơ nhân tạo (kể cả sợi từ 2 hoặc nhiều sợi monofilamen t thuộc Chương
54), độ mảnh trên 10000 decitex;
(c) Từ gai dầu hoặc lanh:
(i) Đã chuốt hoặc làm bóng, độ mảnh 1429 decitex trở lên; hoặc
(ii) Chưa chuốt hoặc chưa làm bóng, độ mảnh trên 20000 decitex; (d) Từ xơ dừa, chập 3 hoặc nhiều hơn;
(e) Từ xơ thực vật khác, độ mảnh trên 20000 decitex; hoặc
(f) Được tăng cường bằng chỉ kim loại
(B) Một số loại trừ:
(a) Sợi bằng lông cừu hoặc lông động vật khác và bằng sợi giấy, trừ sợi được tăng cường bằng chỉ kim loại;
(b) Bó sợi filament nhân tạo cắt ngắn thuộc Chương 55 và sợi multifilament
không xoắn hoặc xoắn dưới 5 vòng xoắn trên mét thuộc Chương 54;
(c) Đoạn tơ từ ruột con tằm thuộc nhóm 5006, và các sợi monofilament thuộc
Chương 54;
(d) Sợi trộn kim loại thuộc nhóm 5605; sợi được tăng cường bằng chỉ kim loại đã nêu trong thuộc Phần (A) (f) trên; và
(e) Sợi sơnin, sợi quấn và sợi sùi vòng thuộc nhóm 5606
4(A) Theo với mục đích của các Chương 50, 51, 52, 54 và 55, khái niệm sợi
"đóng gói để bán lẻ" có nghĩa là, lưu ý xem xét cả những loại trừ trong Phần (B) dưới đây, sợi (đơn, xe hoặc cáp) đóng gói ở các dạng:
(a) Trên bìa, guồng gờ, ống tuýp hoặc cuộn có lõi tương tự, với trọng lượng (kể cả
lõi) không quá:
(i) 85 g đối với tơ tằm, phế liệu tơ tằm hoặc sợi filament nhân tạo; hoặc
(ii) 125 g đối với các loại sợi khác;
(b) Dạng hình cầu, con sợi hoặc cuộn sợi với trọng lượng không quá:
(i) 85 g đối với sợi filament nhân tạo độ mảnh dưới 3000 decitex, tơ tằm hoặc


289

phế liệu tơ tằm;
(ii) 125g đối với các loại sợi khác có độ mảnh dưới 2000 decitex; hoặc
(iii) 500g đối với các loại sợi khác.
(c) Dạng con sợi hoặc cuộn sợi gồm các con sợi hoặc cuộn sợi nhỏ hơn được phân
cách nhau bởi các đường chỉ làm cho chúng độc lập với nhau, mỗi con sợi hoặc cuộn sợi
nhỏ có trọng lượng đồng nhất không quá:
(i) 85g đối với tơ tằm, phế liệu tơ tằm hoặc sợi filament nhân tạo; hoặc
(ii) 125g đối với các loại sợi khác.
(B) Loại trừ:
(a) Sợi đơn bằng nguyên liệu dệt bất kỳ, trừ:
(i) Sợi đơn bằng lông cừu h oặc lông động vật loại mịn, chưa tẩy trắng; và
(ii) Sợi đơn bằng lông cừu hoặc lông động vật loại mịn, đã tẩy trắng, nhuộm hoặc đã in, độ mảnh trên 5000 decitex;
(b) Sợi xe hoặc sợi cáp, chưa tẩy trắng:
(i) Bằng tơ tằm hoặc phế liệu tơ tằm, đã đóng gói; h oặc
(ii) Bằng nguyên liệu dệt khác trừ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn, ở dạng
con sợi hoặc cuộn sợi;
(c) Sợi xe hoặc sợi cáp bằng tơ tằm hoặc phế liệu tơ tằm, đã tẩy trắng, nhuộm
hoặc in, độ mảnh từ 133 decitex trở xuống; và
(d) Sợi đơn, sợi xe hoặc sợi cáp bằng nguyên liệu dệt bất kỳ:
(i) Ở dạng con sợi hoặc cuộn sợi được guồng chéo; hoặc
(ii) Cuộn trên lõi hoặc cuộn cách khác chỉ ra sử dụng của nó trong công nghiệp
dệt (ví dụ, cuộn trên ống sợi con, ống sợi xe, suốt ngang, bobin côn hoặc cọc sợi, ho ặc
cuốn theo dạng kén tằm dùng cho các máy thêu).
5 Theo mục đích của các nhóm 5204, 5401 và 5508, khái niệm "chỉ khâu" có
nghĩa là loại sợi xe hoặc sợi cáp:
(a) Cuộn trên lõi (ví dụ, guồng gờ, ống tuýp) trọng lượng không quá 1000g (kể cả

lõi);


(b) Đã hoàn tất để sử dụng làm chỉ khâu; và
(c) Có xoắn "Z" cuối cùng.
6 Theo mục đích của Phần này, khái niệm "sợi có độ bền cao" có nghĩa là loại sợi

có độ bền tương đối đo bằng cN/tex (xen ti newton một tex), lớn hơn các tiêu chuẩn sau
đây:
Sợi đơn bằng ni lông hoặc các polyamit khác, hoặc bằng polyeste.60 cN/tex
Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp bằng ni lông hoặc các polyamit khác, hoặc bằng
polyeste.53 cN/tex
Sợi đơn, sợi xe (folded) hoặc sợi cáp bằng visco rayon.27 cN/tex
7 Theo mục đích của Phần này, khái n iệm "hoàn thiện" nghĩa là:
(a) Đã cắt thành hình trừ hình vuông hoặc hình chữ nhật;
(b) Sản phẩm đã hoàn tất, sẵn sàng để sử dụng (hoặc chỉ cần tách ra bằng cách cắt các đường chỉ phân chia) mà không cần phải khâu, may hoặc gia công thêm (ví dụ, khăn
lau, khăn bông, khăn trải bàn, khăn vuông, mền chăn);
(c) Cắt theo cỡ và có ít nhất một cạnh được làm kín bằng nhiệt mà đường viền được nén hoặc vuốt thon nhận ra dễ dàng và các cạnh khác được xử lý như đã mô tả trong phần khác bất kỳ của chú giải này, nhưng trừ các vải có các mép đã được làm cho
khỏi sổ bằng cách cắt nóng hoặc bằng các phương pháp đơn giản khác;
(d) Đã viền lại hoặc cuộn mép, hoặc thắt nút tại bất kỳ mép nào nhưng trừ các loại
vải có các mép cắt được làm cho khỏi sổ bằng cách khâu vắt hoặc cá c cách đơn giản
khác;


290

(e) Cắt theo cỡ và đã trải qua công đoạn gia công rút chỉ;
(f) Đã ghép bằng cách khâu, may, dán dính hoặc cách khác (trừ loại hàng dệt tấm
gồm ít nhất hai tấm có chất liệu dệt tương tự được ghép nối đuôi nhau và những tấm làm từ ít nhất hai loại vật liệu dệt được ghép thành lớp, có hoặc không có đệm);
(g) Đan hoặc móc thành các hình dạng, hoặc trình bày ở dạng các chi tiết riêng biệt hoặc ở dạng một số các chi tiết gắn thành một dải.
8 Theo mục đích của các Chương từ 50 đến 60:
(a) Các Chương từ 50 đến 55 và Chương 60 và, trừ khi có yêu cầu khác, các Chương từ 56 đến 59, không áp dụng cho hàng hoá hoàn thiện đã nêu tại mục 7 trên đây; và
(b) Các Chương từ 50 đến 55 và Chương 60 không áp dụng cho các hàng hoá của
các Chương từ 56 đến 59
9 Vải dệt thoi thuộc các Chương từ 50 đến 55 kể cả các loại vải có các lớp sợi dệt song song được đan đặt lên nhau theo góc nhọn hoặc góc vuông. Những lớp này được
gắn tại các giao điểm của sợi bằng các chất dính hoặc liên kết bằng nhiệt.
10 Sản phẩm có tính đàn hồi bằng những vật liệu dệt kết hợp với sợi cao su cũng được phân loại trong Phần này.
11 Theo mục đích của Phần này, khái niệm "đã ngâm tẩm" kể cả "đã nhúng".
12 Theo mục đích của Phần này, khái niệm "polyamit" gồm cả "aramit".
13 Theo mục đích của Phần này và, cũng như một số trường hợp thuộc Danh
mục này, khái niệm “sợi đ àn hồi” có nghĩa là sợi filament , kể cả monofilament, bằng
chất liệu dệt tổng hợp, trừ sợi dún, không bị đứt khi bị kéo dãn ra gấp ba lần độ dài ban
đầu và  khi kéo dãn r a gấp hai lần độ dài ban đầu  trong thời gian năm phút sẽ co lại còn
độ dài không lớn hơn 1,5 lần độ dài ban đầu.
14 Trừ khi có quy định khác, hàng dệt may sẵn thuộc các nhóm khác nhau phải
được phân loại theo các nhóm phù hợp của từng loại ngay cả khi sắ p xếp theo bộ để bán
lẻ. Theo mục đích của Chú giải này, khái niệm "hàng dệt may sẵn" nghĩa là các hàng hoá
của các nhóm từ 6101 đến 6114 và từ 6201 đến 6211

Chú giải Phân nhóm.
1 Trong Phần này cũng như những Phần khác của Danh mục, các khái niệm d ưới
đây có ý nghĩa là:
(a) Sợi chưa tẩy trắng
Là loại sợi:
(i) có màu tự nhiên của các loại xơ gốc và chưa tẩy trắng, nhuộm (cả khối hoặc
không) hoặc in; hoặc
(ii) có màu không xác định được ("sợi xám"), được sản xuất từ nguyên liệu tái

sinh.

Loại sợi này có thể được xử lý bằng cách hồ không màu hoặc nhuộm không bền

màu (mất màu sau khi giặt bình thường bằng xà phòng) và, nếu là xơ nhân tạo thì có thể được xử lý cả khối với tác nhân khử bóng (ví dụ, titan điôxit).
(b) Sợi đã tẩy trắng
Là loại sợi:
(i) đã qua quá trình tẩy trắng, được làm từ các xơ đã tẩy trắng hoặc, trừ khi có qui định khác, đã được nhuộm tăng trắng (cả khối hoặc không hoàn toàn cả khối) hoặc đã xử
lý bằng hồ trắng;
(ii) gồm hỗn hợp của xơ đã tẩy trắng và chưa tẩy trắng; hoặc
(iii) sợi xe hoặc sợi cáp được làm từ sợi đã tẩy trắng và chưa tẩy trắng.
(c) Sợi màu (đã nhuộm hoặc đã in)


291

Là loại sợi:
(i) đã nhuộm (cả khối hoặc không hoàn toàn cả khối) trừ màu trắng hoặc màu không bền, hoặc đã in, hoặc làm từ các loại xơ đã nhuộm hoặc đã in;
(ii) gồm hỗn hợp của các xơ đã nhuộm từ màu khác nhau hoặc hỗn hợp của xơ
chưa tẩy trắng hoặc đã tẩy trắng với các xơ màu (sợi macnơ hoặc sợi hỗn hợp), hoặc được in một hay nhiều màu cách khoảng tạo thành các chấm đốm;
(iii) làm từ cúi hoặc sợi thô đã in; hoặ c
(iv) là sợi xe hoặc sợi cáp và gồm cả sợi đã tẩy trắng hoặc chưa tẩy trắng và sợi

màu.

Những  định  nghĩa  trên  đây  cũng  áp  dụng,  một  cách  tương  tự,  cho  sợi

monofilament và sợi dạng dải hoặc dạng tương tự của Chương 54
(d) Vải dệt thoi chưa tẩy trắng
Vải dệt thoi được làm từ sợi chưa tẩy trắng và vải đó chưa được tẩy trắng, nhuộm
hoặc in. Loại vải này có thể được xử lý bằng cách hồ không màu hoặc nhuộm không bền
màu.
(e) Vải dệt thoi đã tẩy trắng
Loại vải dệt thoi:
(i) đã được tẩy trắng hoặc, trừ khi có yêu cầu khác, nhuộm tăng trắng, hoặc xử lý
bằng loại hồ tăng trắng, ở dạng mảnh;
(ii) dệt từ sợi đã tẩy trắng; hoặc
(iii) dệt từ sợi đã tẩy trắng và sợi chưa tẩy trắng.
(f) Vải dệt thoi đã nhuộm
Là loại vải dệt thoi:
(i) đã được nhuộm đồng đều một màu trừ  màu trắng (trừ một số trường hợp có
yêu cầu khác) hoặc được xử lý bằng sự hoàn thiện màu trừ màu trắng (trừ một số trường
hợp có yêu cầu khác), ở dạng mảnh; hoặc
(ii) dệt từ sợi được nhuộm đồng đều một màu.
(g) Vải dệt thoi bằng các loại sợi màu khác nhau
Là vải dệt thoi (trừ vải dệt thoi đã in):
(i) bằng các loại sợi có màu khác nhau hoặc các loại sợi cùng màu nhưng có ánh
màu khác nhau (trừ màu tự nhiên của các loại xơ hợp thành);
(ii) bằng các loại sợi chưa tẩy trắng hoặc đã tẩy trắng và sợi nhuộm màu;  hoặc
(iii) dệt bằng sợi macnơ hoặc sợi hỗn hợp
(Trong mọi trường hợp, loại trừ các loại sợi dùng làm sợi biên hoặc sợi đầu tấm).
(h) Vải dệt thoi đã in
Là loại vải dệt thoi đã được in ở dạng mảnh, được dệt hoặc không dệt từ các sợi
có màu khác nhau.
(Các loại sau đây cũng được xem như vải dệt thoi đã in: vải có các hình được tạo
ra bằng cách, ví dụ, dùng bàn chải hoặc súng phun, dùng giấy chuyển màu, bằng cấy
nhung hoặc bằng quá trình batik.)
Quá trình kiềm bóng không ảnh hưởng đến việc phân loại của c ác loại sợi hoặc
các loại vải kể trên. Các định nghĩa tại các phần từ (d) đến (h) nêu trên cũng được áp
dụng tương tự với các loại vải dệt kim hoặc móc.
(ij) Vải dệt vân điểm
Là loại vải có cấu trúc trong đó mỗi sợi ngang tuần tự đan xen ở trên và ở dưới
sợi dọc kế tiếp và mỗi sợi dọc tuần tự đan xen ở trên và ở dưới sợi ngang kế tiếp.
2 (A) Các sản phẩm thuộc các Chương từ 56 đến 63 làm từ hai hay nhiều loại vật
liệu dệt được coi như chỉ làm từ một loại vật liệu duy nhất tương tự như quy định phân
loại sản phẩm từ các Chương 50 đến 55 hoặc của nhóm 5809 tại Chú giải 2 Phần này


292

nghĩa là coi như các nguyên liệu trong nhóm giống nhau. (B) Để áp dụng qui tắc này:
(a) Trong trường hợp thích hợp, chỉ có phần quyết định việc phân loại theo Qui
tắc Giải thích 3 mới được đưa ra xem xét;
(b) Trường hợp sản phẩm dệt làm từ một lớp vải nền và lớp bề mặt có tuyết hoặc
vòng thì không cần xem xét đến vải nền;
(c) Trường hợp hàng thêu thuộc nhóm 5810 và sản phẩm của nó, chỉ cần phân
loại theo vải nền. Tuy nhiên, đồ thê u không lộ nền, và cả sản phẩm của nó, được phân
loại theo chỉ thêu.


Chương 50
Tơ tm




Mã hàng


Mô tả hàng hoá

Thuế suất
(%)




50010000

Kén tằm phù hợp dùng làm tơ.

5




50020000

Tơ tằm thô (chưa xe).

5





50030000

Tơ tằm phế phẩm (kể cả kén không thích hợp để quay
tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế).


10





50040000

Sợi tơ tằm (trừ sợi tách từ phế liệu tơ tằm) chưa đóng gói để bán lẻ.


5




50050000

Sợi kéo từ phế liệu tơ tằm, chưa đóng gói để bán lẻ.

5





50060000

Sợi tơ tằm và sợi tách từ phế liệu tơ tằm, đã đóng gói để
bán lẻ; ruột con tằm.


5




5007

Vải dệt thoi dệt từ tơ tằm hoặc từ phế liệu tơ tằm.


500710

- Vải dệt thoi từ tơ vụn:


50071010

- - Được in bởi quá trình batik truyền thống

12

50071090

- - Loại khác

12


500720

- Các loại vải khác, có chứa 85% trở lên tính theo trọng
lượng của tơ hoặc phế liệu tơ tằm tơ vụn khác:


50072010

- - Được in bởi quá trình batik truyền thống

12

50072090

- - Loại khác

12

500790

- Các loại vải khác:


50079010

- - Được in bởi quá trình batik truyền thống

12

50079090

- - Loại khác

12
Karl Mayer| Liba| Benninger| Itema Weaving| Warp Knitting| Beam| Terrot| Thies| Barmag| Machine|- Vietnam- China|Taiwan|Indonesia|India|
Knitting,Weaving,Circular Machine Vietnam