Home » » Biểu thuế Chương 98

Mục II
CHƯƠNG 98 - QUY ĐỊNH MÃ HÀNG VÀ MỨC THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU
ƯU ĐÃI RIÊNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ NHÓM MẶT HÀNG, MẶT HÀNG
  1. CHÚ GIẢI  VÀ  ĐIỀU  KIỆN  ÁP  DỤNG  THUẾ  SUẤT  THUẾ  NHẬP
KHẨU ƯU ĐÃI RIÊNG TẠI CHƯƠNG 98

1 Chú giải Chương
Chương này bao gồm một số nhóm mặt hàng, mặt hàng đã được quy định mã
hàng và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại 97 Chương thuộc Mục I Phụ lục II nhưng được quy định tên, mã hàng tại Chương 98 để quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi riêng.
Chương này bao gồm các nhóm mặt hàng, mặt hàng có tên cụ thể sau đây:
11 Nhóm 9801: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gà lôi (gà Nhật
Bản), đã chặt mảnh, tươi, ướp lạnh, hoặc đông lạnh;
12 Nhóm 9802: Cá chép, để làm giống (trừ phân nhóm 03019310 thuộc mục I
phụ lục II);
13 Nhóm 9803: Bong bóng cá;
14 Nhóm 9804: Động vật giáp xác, đã được h un khói;
15 Nhóm 9805: Đậu triều, đậu săng, loại để làm giống;
16 Nhóm 9806: Chất xử lý bề mặt dùng trong sản xuất vải tráng, vải giả da;
17 Nhóm 9807: Giấy kraft dùng làm bao xi măng, đã tẩy trắng;
18 Nhóm 9808: Vải dệt dùng làm lớp cốt cho vải tráng ph ủ cao su;
19 Nhóm 9809: Mắt thủy tinh;
110 Nhóm 9810: Sản phẩm bằng dây sắt hoặc thép, loại để sản xuất tanh lốp xe;
111 Nhóm 9811: Thép hợp kim có chứa nguyên tố Bo;
112 Nhóm 9812: Động cơ chạy bằng diesel, dùng cho xe thuộc nhóm 8701, có công suất trên 60kW;
113 Nhóm 9813: Máy biến áp điện sử dụng điện môi lỏng dùng cho thiết bị đo lường có công suất danh định không quá 1kVA và điện áp tối đa từ 110kV trở lên;
114 Nhóm 9814: Đĩa quang dùng cho hệ thống đọc bằng laser, loại dùng cho
phim điện ảnh, đã ghi;
115 Nhóm 9815: Súng săn ngắn nòng và súng trường săn;
116 Nhóm 9816: Khung đèn thợ mỏ hoặc thợ khai thác đá; bộ phận khác dùng
cho đèn thợ mỏ, đèn mổ;
117 Nhóm 9817: Các mặt hàng máy móc, thiết bị phòng nổ chuyên dùng khai thác than trong hầm lò và một số vật tư, thiết bị để sản x uất, lắp ráp các máy móc, thiết
bị phòng nổ chuyên dùng cho khai thác than trong hầm lò;
118 Nhóm 9818: Các mặt hàng phục vụ cho việc đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy, toa xe;
119 Nhóm 9819: Vật tư, thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
120 Nhóm 9820: Các phụ tùng và vật tư dùng cho máy bay;
121 Nhóm 9821: Bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ của ô tô để sản
xuất, lắp ráp ô tô;
122 Nhóm 9822: Vật tư, thiết bị phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu
xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên;


634

123 Nhóm 9823: Xe thiết kế chở tiền;
124 Nhóm 9824: Vinyl clorua monome (VCM);
125 Nhóm 9825: Chất làm đầy da (Restylane); Kem hỗ trợ chức năng bảo vệ
da, gel làm giảm sẹo (như Xclair, Atopiclair, Dermatix).
126 Nhóm 9826: Vải mành nylon 1680D/2 và 1890 D/2;
127 Nhóm 9827: Ống chống và ống khai thác bằng thép đúc có ren, đường kính
2 – 3/8 inch đến 20 inch, sử dụng cho khoan dầu hoặc khí;
128 Nhóm 9828: Ống chống và ống khai thác bằng thép hàn có ren, đường kính
2 – 3/8 inch đến 20 inch, sử dụng cho khoan dầu hoặc khí;
129 Nhóm 9829: Ống chống bằng thép hàn có đầu nối đi kèm, đường kính từ 20
inch đến 36 inch, sử dụng cho khoan dầu hoặc khí ;
130 Nhóm 9830: Dây đồng có kích thước mặt cắt ngang tối đa trên 6 mm nhưng
không quá 8mm;
131 Nhóm 9831: Bộ ngắt mạch tự động, loại hộp đúc có dòng đi ện trên 1000 A;
132 Nhóm 9832: Xe cần cẩu thủy lực
133 Nhóm 9833: Bộ quầy tủ để làm thủ tục tại sân bay, nhà ga
134 Nhóm 9834: Vật tư, linh kiện sản xuất, lắp ráp sản phẩm công nghệ thông

tin.

42%.


135 Nhóm 9835: Natri hydroxit dạng dung dịch nước có hàm lượng NaOH >


2 Chú giải nhóm

21 Các mặt hàng CKD của ô tô quy định tại Chương 87 mục I phụ lục II thực hiện phân loại mã hàng hóa, áp dụ ng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo bộ linh kiện rời đồng bộ hoặc không đồng bộ để sản xuất, lắp ráp ô tô ghi tại nhóm 9821 theo hướng dẫn tại điểm b.5 khoản 3 mục I Chương 98
Đối với các mặt hàng CKD của xe có động cơ dùng để vận tải hàng hoá (xe tải) có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô được lựa chọn cách tính thuế theo thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của từng linh kiện, phụ tùng ghi tại 97 chương thuộc  mục I phụ lục II hoặc tính thuế theo thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi riêng của bộ linh kiện xe ô tô có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn quy định tại Chương 98 (nhóm 9821). Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn cách tính thuế theo từng linh kiện, phụ tùng ô tô thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm b.51 và điểm b.52 khoản 3 mục này.


22 Mặt hàng chất xử lý bề mặt dùng trong sản xuất vải tráng, vải giả da thuộc nhóm 9806 phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật như sau:




Thành phần chính


Hàm lượng (%)

Nhựa thông dụng:
- Polyvinychlorit (PVC)
- Polyurethan (PU)
- Polyamit (PAD)
- Polyacrylic
- Polytetrafluoroethylen
- Polyvinylacetat
- Polyethylen, Polypropylen






10 – 30


635




Thành phần chính


Hàm lượng (%)

- Polysiloxan


Dung môi
Toluen, Metyl Etyl Keton, Dimetyl
Focmamide


70 – 89

Phụ gia (SiO2)

1 – 5

Khi nhập khẩu, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan xuất trình các tài liệu chứng minh mặt hàng này được sử dụng để sản xuất vải giả da và vải tráng nhựa tại thời điểm làm thủ tục hải quan và sau đó nếu cần thiết sẽ tiến hành kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất về việc sử dụng mặt hàng này theo mục đích đã khai báo.

23 Mặt hàng g iấy kraft dùng làm bao xi măng, đã tẩy trắng thuộc nhóm 9807
phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về giấy làm vỏ bao xi măng quy định tại TCVN
7062: 2007 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

24 Mặt hàng thép hợp kim có chứa nguyên tố Bo thuộc nhóm 9811 là các m ặt hàng thép hợp kim (không bao gồm chủng loại thép cán phẳng được cán nóng) đảm bảo tiêu chí quy định tại điểm f khoản 1 Chú giải đầu chương 72 ghi tại mục I phụ lục II và là loại thép trong thành phần có chứa nguyên tố Bo hàm lượng từ 0,0008% trở lên (Bo là nguyên tố duy nhất quyết định yếu tố thép hợp kim).


25 Mặt hàng Vải mành nylon 1680D/2 và 1890 D/2 thuộc nhóm 9826 phải đáp ứng các thông số kỹ thuật sau đây:




Thông số

Vải mành nylon
1680D/2

Vải mành nylon
1890D/2

Twist ply: Lớp xoắn

330 ± 20

310 ± 20

Twist cable: Sợi xoắn

320 ± 20

300 ± 20

Breaking strengthen: Độ bền kéo đứt

Min 275

Min 305

Elongation at break: độ dãn dài kéo đứt

26 ± 4

26 ± 4

Elongation: độ dãn dài

95 ± 20

95 ± 20

Hot air shrinkage: Độ co nhiệt

Max 60

Max 60

Cord gauge: cỡ sợi

076 ± 003

082 ± 003

Adhension H-test : Độ bám dính

Min 170

Min 170

26 Mặt hàng Dây đồng có kích thước mặt cắt ngang tối đa trên 6 mm nhưng
không quá 8mm thuộc nhóm 9830 phải đáp ứng thông số kỹ thuật sau đây:



Hạng mục thử nghiệm

Đơn vị

Tiêu chuẩn

Ngoại quan


Theo tiêu chuẩn

Đường kính dây

mm

7620 ~ 8380

Độ dẫn điện ở 20°C

%IACS

Min. 1000

Điện trở suất

Ω.mm²/m

Max. 0017241

Tỷ lệ giãn dài

%

Min. 35

Lực căng

Kg/mm²

Tham khảo




636



Các chất phân tích

Đơn vị

Tiêu chuẩn

Cu

.%

Min. 9990

Ag

ppm

Max. 250

As

ppm

Max. 50

Bi

ppm

Max. 10

Fe

ppm

Max. 100

Ni

ppm

Max. 100

Pb

ppm

Max. 50

S

ppm

Max. 150

Se

ppm

Max. 20

Sb

ppm

Max. 40

Sn

ppm

Max. 50

Te

ppm

Max. 20

O2

ppm

100 ~ 650

27 Mặt hàng Chất làm đầy da (Restylane); K em hỗ trợ chức năng bảo vệ da, gel làm giảm sẹo (như Xclair, Atopiclair, Dermatix) thuộc nhóm 9825 phải đáp ứng hồ sơ về trang thiết bị  y tế  nhập khẩu quy định tại Thông tư số 24/2011/TT-BYT ngày
21/6/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn việc nhập khẩu trang thiết bị y tế.

3 Cách thức phân loại, điều kiện để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi riêng ghi tại Chương 98, quyết toán nhập khẩu và sử d ụng

31 Cách thức phân loại
Các mặt hàng, nhóm mặt hàng có tên tại khoản 1 mục I Chương 98 khi làm thủ
tục hải quan, người khai hải quan phải kê khai phân loại theo mã hàng 08 chữ số ghi tại
97 Chương thuộc mục I phụ lục II và ghi chú mã hàng 08 chữ số ghi tại mục II Chương
98 vào bên cạnh.

32 Điều kiện để áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy đ ịnh tại
Chương 98
  1. a) Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng cho các nhóm mặt
hàng từ nhóm 9801 đến nhóm 9816 và từ nhóm 9824 đến 9834 phải theo đúng mô tả
hàng hóa quy định tại danh mục biểu thuế nhập khẩu ghi tại mục II Chương 98 và chú giải nhóm quy định tại khoản 2 mục I Chương 98, không áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho mặt hàng, nhóm mặt hàng đó tại 97 Chư ơng thuộc mục I phụ lục II.
- Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ghi tại mục II Chương
98 cho các nhóm hàng từ nhóm 9817 đến nhóm 9823 phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện quyết toán việc nhập khẩu, sử dụng hàng hoá theo quy định tại điểm b khoản
32 mục I Chương 98 (trừ nhóm 9820, nhóm 9821 và 9823 không phải thực hiện quyết
toán). Trường hợp không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 32 mục I Chương 98 thì phải áp dụng theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ghi tại 97 chương thuộc mục I phụ lục II.
- Các xe ô tô nhập khẩu kê khai tên hàng hóa trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu là xe thiết kế chở tiền, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b.7 khoản 3 .2 mục I Chương 98 thì phân loại mã hàng và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng



637

của nhóm 9823 và không phải thực hiện quyết toán việc nhập khẩu. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b.7 khoản 32 mục I Chương 98 thì tùy theo dung tích xi lanh của xe hoặc tổng trọng lượng có tải tối đa củ a xe để phân loại mã hàng và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tương ứng quy định tại nhóm 87 .03 hoặc 87 .04 ghi tại 97 chương thuộc mục I phụ lục II (không phân loại vào nhóm 87 .05).

  1. b) Điều kiện áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng và quyết toán
nhập khẩu, sử dụng cho các mặt hàng thuộc nhóm 9817 đến nhóm 9823:

b.1) Hàng hoá nhập khẩu thuộc nhóm 9817:
b.11) Điều kiện áp dụng:
- Không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư trong nước đã sản xuất được
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương ban hành;
- Nhập khẩu để lắp đặt trong hầm lò phục vụ cho việc khai thác than, hoặc phục
vụ cho việc sản xuất, lắp ráp các máy móc, thiết bị lắp đặt, sử dụng trong hầm lò;
- Do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) và các doanh nghiệp trực thuộc VINACOMIN nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp các doanh nghiệp khác không thuộc VINACOMIN nhập khẩu thì phải có văn bản thông báo trúng thầu mua bán của VINACOMIN hay doanh nghiệp trực thuộc VINACOMIN hoặc hợp đồng mua bán với VINACOMIN hay doanh nghiệp trực thuộc VINACOMIN (giá bán không bao gồm thuế nhập khẩu).
b.12) Quyết toán nhập khẩu và sử dụng:
- VINACOMIN và các doanh nghiệp trực thuộc có trách nhiệm quyết toán việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng đúng mục đích các máy móc, thiết bị phòng nổ chuyên dùng cho khai thác hầm lò và một số vật tư, thiết bị để sản xuất, lắp ráp các máy móc, thiết bị này với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu để quản lý theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng toàn bộ hàng hoá đã nhập khẩu. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu không thuộc VINACOMIN thì doanh nghiệp nhập khẩu kết hợp với doanh nghiệp sử dụng quyết toán với cơ quan hải quan tình hình nhập khẩu và sử dụng toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu.
- Thời hạn quyết toán và nội dung quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 104
Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trong đó: Thời hạn quyết toán chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; nội dung quyết toán được thay cụm từ “miễn thuế”
bằng cụm từ “theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98”.
- Trường hợp sử dụng sai mục đích phải áp dụng theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại 97 Chương thuộc mục I phụ lục II tại thời điểm đăng ký Tờ khai hàng hóa nhập khẩu với cơ quan Hải quan.







xe;

b.2) Hàng hoá nhập khẩu thuộc nhóm 9818:
b.21) Điều kiện áp dụng:
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy, toa

- Người khai hải quan phải tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục

vật tư, thiết bị nhập khẩu, kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi và đăng ký với cơ quan Hải quan trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đầu tiên. Danh mục vật tư, thiết bị nhập khẩu và Phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng 01 lần cho cả dự án, hoặc từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp số lượng vật tư, thiết bị hoặc trị giá vật tư, thiết


638

bị nhập k hẩu ghi trên Danh mục có sai sót hoặc thay đổi thì doanh nghiệp được bổ sung, điều chỉnh nhưng vật tư, thiết bị bổ sung phải phù hợp với nhu cầu đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy, toa xe;
- Nơi đăng ký Danh mục là Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực  hiện dự án đầu
tư đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy, toa xe. Khi làm thủ tục hải quan, người khai
hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan hồ sơ sau:
+ Hồ sơ hải quan theo quy định hiện hành;
+ Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩ u ưu đãi riêng theo Chương 98 của doanh nghiệp sử dụng vật tư, thiết bị nhập khẩu; trong đó nêu rõ loại vật tư, thiết bị, trị giá, tờ khai hàng hóa nhập khẩu ; trường hợp có nhiều loại vật tư, thiết bị,
thuộc nhiều tờ khai hàng hóa nhập khẩu thì phải liệt k ê các loại hàng hoá, các tờ khai
hàng hóa nhập khẩu đề nghị áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo Chương 98;
cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng mục đích.
+ Giấy xác nhận của Tổng công ty đường sắt Việt Nam đối với hàng ho á nhập
khẩu phục vụ cho việc đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy, toa xe.
- Trên cơ sở điều kiện, hồ sơ nêu trên, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, trị giá vật tư, thiết bị đã nhập khẩu vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh mục vật tư, thiết bị nhập khẩu áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo Chương 98 và phiếu trừ lùi đã ghi rõ số lượng, trị giá vật tư, thiết bị nhập khẩu đã áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo Chương 98 cùng hồ sơ nhập khẩu. Hết lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu ghi
trên Danh mục, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản
chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế, chụp 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng
ký Danh mục để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng vật tư, thiết bị nhập
khẩu áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo Chương 98
b.22) Quyết toán nhập khẩu và sử dụng:
Đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo mức thuế suất  thuế nhập khẩu ưu đãi
riêng quy định tại nhóm 9818 phải thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa. Thời hạn quyết toán và nội dung quyết toán thực hiện như quy định của nhóm 9817


b.3) Hàng hoá nhập khẩu thuộc nhóm 9819:
- Hàng hóa nhập khẩu phải là vật tư, thiết bị để phục vụ sản xuất sản phẩm cơ khí
trọng điểm và để phục vụ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm quy định tại
Phụ lục I (Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2015) và Phụ lục II (Danh mục các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015) ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ - TTg ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm;
- Người khai hải quan phải tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục
vật tư, thiết bị nhập khẩu, kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi và đăng ký với cơ quan Hải quan trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đầu tiên; Danh mục vật tư, thiết bị
nhập khẩu và Phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng  01 lần cho cả dự án, hoặc từng giai
đoạn thực hiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm, từng sản phẩm cơ khí
trọng điểm. Trường hợp số lượng vật tư, thiết bị hoặc trị giá vật tư, thiết bị nhập  khẩu ghi
trên Danh mục có sai sót hoặc thay đổi thì doanh nghiệp được bổ sung, điều chỉnh nhưng
vật tư, thiết bị bổ sung phải phù hợp với nhu cầu dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm hoặc sản phẩm cơ khí trọng điểm.
- Nơi đăng ký Danh mục là Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp thực


639

hiện sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm hoặc thực hiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
- Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan Hải
quan hồ sơ sau:
+ Hồ sơ hả i quan theo quy định hiện hành;
+ Xác nhận của Ban Chỉ đạo Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm là loại
hình doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng cơ khí trọng điểm;
+ Công văn đề nghị áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi  riêng theo Chương 98 của do anh nghiệp sử dụng vật tư, thiết bị nhập khẩu; trong đó nêu rõ loại vật tư, thiết bị, trị giá, tờ khai hàng hóa nhập khẩu; trường hợp có nhiều loại vật tư, thiết bị,
thuộc nhiều tờ khai hàng hóa nhập khẩu thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai
hàng hóa nhập khẩu đề nghị áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi  riêng theo
Chương 98; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng mục đích.
- Trên cơ sở điều kiện, hồ sơ nêu trên, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, trị giá vật tư, t hiết bị đã nhập khẩu vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh mục vật tư, thiết bị nhập khẩu áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo Chương 98 và phiếu trừ lùi đã ghi rõ số
lượng, trị giá vật tư, thiết bị nhập khẩu đã áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
riêng theo Chương 98 cùng hồ sơ nhập khẩu. Hết lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu ghi
trên Danh mục, lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản
chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế, chụp 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng
ký Danh mục để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng vật tư, thiết bị nhập
khẩu áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo Chương 98
Đối tượng được  hưởng ưu đãi thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
riêng quy định tại nhóm 9819 phải thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa.  Thời hạn quyết toán và nội dung quyết toán thực hiện như quy định của nhóm 9817

b.4) Hàng hoá nhập khẩu thuộc nhóm 9820:
- Đối tượng áp dụng: Tổ chức sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động
cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam có giấy phép do
Bộ Giao thông vận tải cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trực
tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu.
- Đối với phụ tùng: Khi nhập khẩu doanh nghiệp phải xuất trình chứng chỉ phù
hợp tiêu chuẩn sử dụng cho máy bay theo mẫu quy định của Tổ chức hàng không dân
dụng quốc tế (ICAO), như: Authorized Release Certificate của FAA (Mỹ), EASA (Châu Âu) hoặc các chứng chỉ tương đương theo quy định của ICAO. Mỗi phụ tùng có một chứng chỉ riêng trên đó ghi rõ nhà sản xuất, tình trạng thiết bị, số sản xuất gắn liền với
hàng khi nhập khẩu.
- Đối với vật tư: Vật tư nhập khẩu phải có tên trong tài liệu tra cứu phụ tùng vật tư
máy bay (IPC) của nhà chế tạo máy bay hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay, hoặc
tài liệu hướng dẫn khai thác bay cho tổ lái hoặc danh mục vật tư tiêu hao do Cục Hàng không Việt Nam công nhận và phải có văn bản chứng nhận chất lượng do nhà sản xuất
cấp (chứng chỉ hợp cách - COC) của lô hàng nhập khẩu hoặc số lô.

b.5) Hàng hoá nhập khẩu thuộc nhóm 9821:
Doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện dưới hình thức bộ linh kiện rời đồng bộ hoặc
không đồng bộ được phân loại theo mã hàng và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu




640

ưu đãi của từng linh kiện, phụ tùng ghi tại 97 chương thuộc mục I phụ lục II nếu đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm b.51 và điểm b.52 khoản này.

b.51) Điều kiện áp dụng:
- Linh kiện phải do các doanh nghiệp đảm bảo Tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp ô tô theo quy định của Bộ Công Thương trực tiếp nhập khẩu để sản xuất , uỷ thác
nhập khẩu hoặc nhập khẩu kinh doanh. Trường hợp ủy thác nhập khẩu thì phải có hợp đồng ủy thác, trường hợp nhập khẩu kinh doanh thì phải có hợp đồng mua bán với doanh
nghiệp có đủ điều kiện lắp ráp xe ô tô theo quy định của Bộ Công Thương khi làm thủ
tục hải quan nhập khẩu.
- Các linh kiện (các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận) l à những sản phẩm đã hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng đã có đặc
trưng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện với mức độ rời rạc tối thiểu bằng mức độ rời rạc
của linh kiện ô tô theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về tỷ lệ nội địa hóa đối
với ô tô.


b.52) Trường hợp trong bộ linh kiện rời đồng bộ hoặc không đồng bộ có một hoặc một số linh kiện chưa đảm bảo độ rời rạc như qu y định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b.51 khoản này thì vẫn được thực hiện phân loại mã hàng, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của cả bộ linh kiện theo mã hàng và thuế suất của từng linh kiện ghi tại 97 chương thuộc mục I phụ lục II nếu doanh nghiệp có văn bản cam kết đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Tổng trị giá của các linh kiện nhập khẩu chưa đảm bảo mức độ rời rạc không vượt quá 10% tổng trị giá của các linh kiện (nhập khẩu và mua trong nước nếu có) để sản xuất, lắp ráp thành ô tô hoàn chỉnh hoặc xe ô tô sát xi (không phân biệt theo từng loại xe mà tính chung cho các loại xe của doan h nghiệp sản xuất, lắp ráp trong một năm
tài chính). Trong đó, tổng trị giá của các linh kiện (nhập khẩu hoặc mua trong nước nếu có) để sản xuất, lắp ráp thành ô tô hoàn chỉnh bao gồm cả phần linh kiện tự gia công, sản xuất, lắp ráp nếu có.
- Linh kiện đó không phải là: Khung xe, thân xe, thùng xe (không phân biệt loại
xe); ca bin (đối với xe tải).
Các doanh nghiệp thực hiện tính thuế theo quy định tại điểm b.52 khoản này phải
thực hiện quyết toán với cơ quan hải quan việc nhập khẩu và sử dụng.


b.53) Trường hợp các linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b.51 và điểm b.52 khoản này thì thực hiện phân loại mã hàng và tính thuế của cả bộ linh kiện theo mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ghi tại nhóm 9821 quy định tại mục II Chương 98 tùy theo chủng loại xe (trừ các trường hợp nêu tại điểm b.54 dưới đây) và không phải thực hiện quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng.


b.54) Bộ linh kiện rời đồng bộ hoặc không đồng bộ hoặc khung gầm có gắn động cơ (xe ô tô sát xi) nhập khẩu để lắp ráp xe cứu thương, xe tang lễ (xe chở quan tài), xe chở phạm nhân thuộc nhóm 8703; xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, xe xi téc, xe chở xi măng kiểu bồn, xe chở bùn có thùng rời nâng hạ đ ược, xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị thuộc nhóm 8704 và các loại xe chuyên dùng thuộc nhóm 8705 hoặc để sản xuất, lắp ráp các chủng loại xe ô tô theo hợp đồng gia công xuất khẩu hoặc theo loại hình sản xuất xuất khẩu không phải đáp ứng điều kiện v ề mức độ rời rạc theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về tỷ lệ nội địa hóa; việc tính thuế


641

nhập khẩu bộ linh kiện hoặc xe ô tô sát xi được thực hiện theo mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi quy định tại mục I phụ lục II đối với từng linh kiện ô tô ho ặc ô tô sát xi.

b.55) Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu bộ linh kiện hoặc xe ô tô sát xi để sản xuất, lắp ráp thành các loại xe ô tô có tên cụ thể tại điểm b.54 nêu trên nếu tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho bộ linh kiện hoặc xe ô tô sát xi cao h ơn số tiền thuế nhập khẩu phải nộp tính theo mặt hàng xe ô tô đó ở dạng nguyên chiếc thì được hoàn lại một phần số thuế nhập khẩu đã nộp theo cách tính như sau:




Số thuế nhập khẩu được hoàn

Số thuế nhập khẩu đã nộp cho toàn bộ linh kiện/xe ô tô sát xi đã đóng thành xe ô tô nguyên chiếc, tính
=  theo mức thuế suất thuế nhập khẩu   -
ưu đãi của từng linh kiện quy định tại mục I Biểu thuế nhập khẩu tại thời điểm tính thuế

Số thuế nhập khẩu phải nộp cho toàn bộ linh kiện/xe ô tô sát xi đã đóng thành xe ô tô nguyên chiếc, tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô nguyên chiếc tại thời điểm tính thuế nhập khẩu ưu đãi linh kiện/xe ô tô sát xi


Trong đó:
- Trị giá tính thuế nhập khẩu trong cách tính trên được thực hiện thống nhất theo trị giá tính thuế nhập khẩu áp dụng đối với Tờ khai hàng hoá nhập khẩu linh kiện/xe ô tô sát xi.
- Trường hợp tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho toàn bộ linh kiện hoặc xe ô tô sát xi thấp hơn số tiền thuế nhập khẩu phải nộp tính theo mặt hàng xe ô tô đó ở dạng nguyên chiếc thì không phải nộp thêm số thuế chênh lệch này.
- Thủ tục, trình tự và hồ sơ xét hoàn thuế quy định tại khoản này thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 61/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu xe ô tô sát xi để sản xuất, lắp ráp xe ô tô chuyên dùng.

b.6) Hàng hoá nhập khẩu thuộc nhóm 9822:
- Đối tượng áp dụng: Dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng không nung bao gồm: Gạch bê tông khi chưng áp, gạch bê tông bọt và sản xuất gạch xi măng – cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên theo quy định tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu cam kết sử dụng đúng mục
đích vật tư, thiết bị phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên. Các trường hợp sử dụng không đúng mục đích thì các vật tư, thiết bị nhập khẩu này áp dụng theo mức thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại mục I phụ lục II tại thời điểm đăng ký Tờ khai hàng hóa nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
- Doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành về lô hàng vật tư, thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung. Giấy xác nhận được lập thành 02 bản, 01 bản để doanh nghiệp nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, 01 bản để doanh nghiệp nhập khẩu lưu. Cơ quan quản lý chuyên ngành là Bộ Xây dựng, hoặc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
- Hồ sơ, thủ tục nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu, báo cáo, quyết toán vật tư,
thiết bị nhập khẩu để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục, kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.


642

b.7) Hàng hoá nhập khẩu thuộc nhóm 9823:

b.71) Điều kiện áp dụng:
- Có xác nhận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu quy định điểm b.72 khoản này về đảm bảo tiêu chuẩn xe thiết kế chở tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Giấy xác nhận ghi rõ số trang, các trang được đóng dấu giáp lai và lập thành 4 bản: 02 bản giao doanh nghiệp nhập khẩu (01 bản để doanh nghiệp nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, 01 bản để doanh nghiệp nhập khẩu lưu), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lưu 02 bản.
- Đối tượng sử dụng loại xe thiết kế chở tiền là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
các đơn vị trực thuộc; các tổ chức tín dụng; Kho bạc Nhà nước; Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
- Doanh nghiệp nhập khẩu xe thiết kế chở tiền khi nhập khẩu, ngoài các chứng từ quy định chung đối với hàng hoá nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan xác nhận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đáp ứng tiêu chuẩn xe thiết kế chở tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Chậm nhất là 3 tháng kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bản chụp hoá đơn bán hàng cho
các đối tượng sử dụng loại xe thiết kế chở tiền nêu tại điểm này có xác nhận của doanh nghiệp nhập khẩu để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lưu, theo dõi quản lý.
- Các trường hợp không đáp ứng quy định nêu trên hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng, thay đổi đối tượng sử dụng thì phải thực hiện nộp thuế nhập khẩu theo chủng loại xe thuộc nhóm 8703 hoặc nhóm 8704 tương ứng với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định theo dung tích xi lanh của xe hoặc tổng trọng lư ợng có tải tối đa của xe ghi tại mục I phụ lục II Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (không tính theo thuế suất của nhóm

8705).
Karl Mayer| Liba| Benninger| Itema Weaving| Warp Knitting| Beam| Terrot| Thies| Barmag| Machine|- Vietnam- China|Taiwan|Indonesia|India|
Knitting,Weaving,Circular Machine Vietnam