PHẦN XV
KIM LOẠI CƠ BẢN VÀ CÁC SẢN PHẨM
BẰNG KIM LOẠI CƠ BẢ N
Chú giải.
1 Phần này không bao gồm:
(a) Sơn, mực hoặc các sản phẩm khác đã được pha chế với chất cơ bản là vảy
hoặc bột kim loại (các nhóm từ 3207 đến 3210, 3212, 3213 hoặc 3215);
(b) Hợp kim ferro-xeri hoặc các hợp kim tự cháy khác (nhóm 3606);
(c) Mũ và các vật đội đầu khác hoặc các bộ phận của chúng thuộc nhóm 6506
hoặc 6507;
(d) Khung ô hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm 6603;
(e) Hàng hoá thuộc Chương 71 (ví dụ, hợp kim kim loại quý, kim loại cơ bản dát
phủ kim loại quý, đồ trang sức làm bằ ng chất liệu khác);
(f) Các sản phẩm thuộc Phần XVI (máy móc, các thiết bị cơ khí và đồ điện);
(g) Đường ray xe lửa hoặc xe điện đã được lắp ráp (nhóm 8608) hoặc các sản
phẩm khác thuộc Phần XVII (xe, tầu và thuyền, phương tiện bay);
(h) Dụng cụ hoặc thiế t bị phụ tùng thuộc Phần XVIII, kể cả dây cót của đồng hồ
cá nhân hoặc đồng hồ thời gian khác;
(ij) Các viên chì nhỏ được chế tạo để sản xuất đạn dược (nhóm 9306) hoặc các
sản phẩm khác thuộc Phần XIX (vũ khí và đạn dược);
(k) Các sản phẩm thuộc Chương 94 (ví dụ, đồ nội thất, lót đệm giường, đèn và bộ đèn, biển hộp được chiếu sáng, nhà lắp ghép);
(l) Các sản phẩm thuộc Chương 95 (ví dụ, đồ chơi, thiết bị trò chơi, dụng cụ thể
thao);
(m) Giần, sàng bằng tay, khuy, bút máy, quản bút chì, ngòi bút hoặc các sả n phẩm
khác thuộc Chương 96 (các mặt hàng khác); hoặc
(n) Các sản phẩm thuộc Chương 97 (ví dụ, tác phẩm nghệ thuật).
2 Trong Danh mục này, khái niệm “các bộ phận có công dụng chung” có nghĩa:
(a) Các sản phẩm thuộc nhóm 7307, 7312, 7315, 7317 hoặc 73 .18 và các sản
phẩm tương tự bằng kim loại cơ bản khác;
(b) Lò xo và lá lò xo, bằng kim loại cơ bản, trừ dây cót dùng cho đồng hồ cá nhân
hoặc đồng hồ thời gian khác (nhóm 9114); và
(c) Sản phẩm thuộc các nhóm 8301, 8302, 8308, 8310 và khung và gương bằng
kim loại cơ bản, thuộc nhóm 8306
Từ Chương 73 đến Chương 76 và từ Chương 78 đến Chương 82 (nhưng trừ nhóm
7315) các bộ phận của hàng hoá thuộc các chương này không bao gồm các bộ phận có
công dụng chung như đã nêu ở trên.
Theo nội dung trên và theo Chú giải 1 của Chương 83, các sản phẩm thuộc
Chương 82 hoặc 83 được loại trừ khỏi các Chương từ Chương 72 đến Chương 76 và từ
Chương 78 đến Chương 81
3 Trong Danh mục này, khái niệm “kim loại cơ bản” có nghĩa là: sắt và thép,
đồng, niken, nhôm, chì, kẽm , thiếc, vonfram, molypđen, tantali, magie, coban, bismut, cađimi, titan, zircon, antimon, mangan, berili, crom, gemani, vanadi, gali, hafini, indi, niobi (columbi), rheni và tali.
4 Trong Danh mục này, khái niệm “gốm kim loại” chỉ các sản phẩm có sự kết
hợp dị thể của một thành phần kim loại và một thành phần gốm trong cấu trúc tế vi. Khái
niệm “gốm kim loại” cũng kể cả cacbua kim loại thiêu kết (cacbua kim loại thiêu kết với
một kim loại).
387
5 Việc phân loại các hợp kim (trừ hợp kim fero và các hợp kim c hủ như đã được xác định trong Chương 72 và 74):
(a) Một hợp kim cấu thành từ các kim loại cơ bản được phân loại vào nhóm hợp
kim của kim loại có hàm lượng trội hơn so với từng kim loại khác có trong hợp kim;
(b) Một hợp kim mà thành phần gồm các kim loại c ơ bản thuộc Phần này và các nguyên tố không thuộc Phần này thì hợp kim đó sẽ được coi như hợp kim của các kim
loại thuộc phần này nếu tổng trọng lượng của các kim loại cơ bản đó bằng hoặc lớn hơn
tổng trọng lượng của các thành phần khác có mặt trong hợp ki m;
(c) Trong Phần này khái niệm "hợp kim" kể cả hỗn hợp bột kim loại thiêu kết,
hỗn hợp dị thể trộn kỹ thu được bằng cách nung chảy (trừ gốm kim loại), và hợp chất
liên kết kim loại (thường gọi là hợp chất liên kim).
6 Trừ khi có những yêu cầu khác, khi v iệc xem xét có liên quan đến bất cứ một kim loại cơ bản nào trong Danh mục này, cũng cần phải xem xét những hợp kim mà chúng được phân loại như những hợp kim của kim loại đó theo Chú giải 5 ở trên.
7 Việc phân loại các sản phẩm hỗn hợp:
Trừ khi có yêu cầ u khác, các sản phẩm bằng kim loại cơ bản (kể cả các sản phẩm bằng nguyên vật liệu pha trộn được coi như sản phẩm bằng kim loại cơ bản theo các nguyên tắc giải thích) gồm hai hoặc nhiều kim loại cơ bản thì được coi như sản phẩm của kim loại cơ bản nào có h àm lượng trội hơn so với từng kim loại khác. Theo mục đích này:
(a) Sắt và thép, hoặc các dạng khác của sắt hoặc thép, được coi như là một và là
cùng một kim loại;
(b) Một hợp kim được coi như chứa toàn bộ một loại kim loại khi mà hợp kim của
kim loại đó được phân loại theo Chú giải 5; và
(c) Gốm kim loại của nhóm 8113 được coi như một loại kim loại cơ bản.
8 Trong Phần này, các khái niệm sau đây có nghĩa:
(a) Phế liệu và mảnh vụn
Phế liệu và mảnh vụn kim loại từ quá trình sản xuất hoặc gia công kim loại bằng
phương pháp cơ khí và các sản phẩm bằng kim loại chắc chắn không thể sử dụng được vì nguyên nhân bị gãy, cắt ra, bị mài mòn hoặc các nguyên nhân khác.
(b) Bột
Là sản phẩm có hàm lượng từ 90% trở lên tính theo trọng lượng lọt qua được rây
(sàng) có đường kính mắt rây bằng 1 mm.
Chương 72
Sắt và thép
Chú giải.
1 Trong Chương này và, trong các Chú giải (d), (e) và (f) của Danh mục, các khái
niệm sau có nghĩa:
(a) Gang thỏi
Là loại hợp kim sắt-carbon không có tính rèn, có hàm lượng carbon trên 2% tính theo trọng lượng và có thể chứa một hoặc nhiều nguyên tố khác trong giới hạn dưới đây:
- Crôm không quá 10%
- Mangan không quá 6%
- Phospho không quá 3%
- Silic không quá 8%
- Tổng các nguyên tố khác không quá 10%.
(b) Gang kính (gang thỏi giàu mangan)
388
Là loại hợp kim sắt-carbon chứa trên 6% nhưng không quá 30% mangan tính
theo trọng lượng và các thành phần khác theo giới hạn đã nêu ở điểm (a) nêu trên. (c) Hợp kim fero
Là các hợp kim có dạng thỏi, khối, cục hoặc dạng thô tương tự và các dạng thu
được bằng phương pháp đúc liên tục, cũng như dạng hạt hoặc dạng bột, đã hoặc chưa
nung kết, thường được sử dụng như một chất phụ gia cho quá trình sản xuất các hợp kim
khác hoặc như chất khử ôxy, khử lưu huỳnh hoặc cho mục đích tương tự trong ngành luyện kim đe n và thông thường hợp kim này không có tính rèn, có hàm lượng sắt từ 4%
trở lên tính theo trọng lượng và một hoặc nhiều nguyên tố khác dưới đây:
- Crôm trên 10%
- Mangan trên 30%
- Phospho trên 3%
- Silic trên 8%
- Tổng các nguyên tố khác trên 10%, trừ ca rbon, riêng hàm lượng của đồng tối đa
là 10 %.
(d) Thép
Là các vật liệu dễ uốn có chứa sắt trừ các vật liệu thuộc nhóm 7203 (không kể loại được sản xuất bằng phương pháp đúc) và có hàm lượng cacbon không quá 2% tính theo trọng lượng. Tuy nhiên, riêng th ép crom có thể có hàm lượng cacbon cao hơn.
(e) Thép không gỉ
Là loại thép hợp kim có hàm lượng carbon không quá 1,2% tính theo trọng lượng
và crôm từ 10,5% tính theo trọng lượng trở lên, có thể chứa hoặc không chứa các nguyên
tố khác.
(f) Thép hợp kim khác
Là những loại thép có thành phần không tuân theo định nghĩa của "thép không
gỉ" và chứa ít nhất một trong các nguyên tố với hàm lượng sau:
- Nhôm từ 0,3% trở lên
- Bo từ 0,0008% trở lên
- Crôm từ 0,3% trở lên
- Coban từ 0,3% trở lên
- Đồng từ 0,4% trở lên
- Chì từ 0,4% trở lên
- Mangan từ 1,65% trở lên
- Molybđen từ 0,08% trở lên
- Nikel từ 0,3% trở lên
- Niobi từ 0,06% trở lên
- Silic từ 0,6% trở lên
- Titan từ 0,05% trở lên
- Vonfram từ 0,3% trở lên
- Vanadi từ 0,1% trở lên
- Zircon từ 0,05% trở lên
- Các nguyên tố khác tính cho mỗi nguyên tố từ 0,1% trở lên (trừ lưu huỳnh,
phospho, carbon và nitơ).
(g) Các thỏi sắt hoặc thép từ phế liệu nấu lại
Các sản phẩm đúc thô dạng thỏi không có đậu rót hoặc đậu ngót, có những
khuyết tật bề mặt rõ ràng, thành phần hoá học của chúng không giống với gang thỏi,
gang kính hoặc hợp kim fero.
(h) Hạt
Là những sản phẩm có dưới 90% tính theo trọng lượng lọt qua mắt sàng 1 mm và
389
90% trở lên tính theo trọng lượng lọt qua mắt sàng 5 mm. (ij) Bán thành phẩm
Các sản phẩm đúc liên tục có mặt cắt đông đặc, đã hoặc chưa qua cán nóng thô;
và
Các sản phẩm khác có mặt cắt đông đặc, chưa được gia công quá mức cán nóng
thô hoặc được tạo hình bằng phương pháp rèn, kể cả phôi để tạo các sản phẩm dạng góc,
khuôn hoặc hình.
Các sản phẩm này không ở dạng cuộn.
(k) Các sản phẩm được cán phẳng
Các sản phẩm cán có mặt cắt ngang đông đặc hình chữ nhật (trừ hình vuông), không thích hợp như định nghĩa tại mục (ij) nêu trên ở dạng sau:
- cuộn từ các lớp được chồng lên nhau liên tiếp, hoặ c
- đoạn thẳng, nếu chiều dày của nó dưới 4,75 mm thì chiều rộng tối thiểu phải gấp
10 lần chiều dày hoặc nếu chiều dày từ 4,75 mm trở lên thì chiều rộng phải trên 150 mm và tối thiểu phải gấp 2 lần chiều dày.
Các sản phẩm cán phẳng kể cả các sản phẩm đó với các hình nổi được tạo ra trực tiếp từ quá trình cán (ví dụ, rãnh, gân, kẻ carô, hình giọt nước, hình núm, hình thoi) và các sản phẩm được khoan, gấp nếp hoặc đánh bóng, với điều kiện là bằng cách đó chúng không mang đặc tính của các mặt hàng hoặc sản phẩm của các nhóm khác.
Các sản phẩm cán phẳng có hình dạng khác hình chữ nhật hoặc hình vuông, với
mọi kích thước, được phân loại như các sản phẩm có chiều rộng 600 mm trở lên, nếu
chúng không mang đặc tính của các mặt hàng hoặc các sản phẩm thuộc nhóm k hác.
(l) Thanh và que, cán nóng, ở dạng cuộn cuốn không đều
Các sản phẩm cán nóng dạng cuộn cuốn không đều, có mặt cắt ngang đông đặc hình tròn, hình dẻ quạt, bầu dục, chữ nhật (kể cả hình vuông), tam giác hoặc đa giác lồi (kể cả "hình tròn phẳng" và "hìn h chữ nhật biến dạng", có 2 cạnh đối diện là vòng cung lồi, 2 cạnh kia thẳng, chiều dài bằng nhau và song song). Các sản phẩm này có thể được khía răng cưa, gân, rãnh hoặc các dạng khác được tạo ra trong quá trình cán (thanh và que gia cố ).
(m) Thanh và que khác
Các sản phẩm không phù hợp với các định nghĩa tại mục (ij), (k) hoặc (l) ở trên
hoặc định nghĩa về dây, có mặt cắt ngang đông đặc đều nhau dọc theo chiều dài hình dạng mặt cắt là hình tròn, hình dẻ quạt, bầu dục, chữ nhật (kể cả hình vuông), tam gi ác
hoặc đa giác lồi (kể cả "hình tròn phẳng" và "hình chữ nhật biến dạng", có 2 cạnh đối diện là vòng cung lồi, 2 cạnh kia thẳng, chiều dài bằng nhau và song song). Các sản phẩm này có thể:
- có khía răng cưa, rãnh, gân hoặc các dạng khác được tạo ra trong quá trình cán
(thanh và que gia cố);
- được xoắn sau khi cán.
(n) Góc, khuôn và hình
Các sản phẩm có mặt cắt ngang đông đặc đều nhau dọc chiều dài và không thích hợp với mọi định nghĩa về sản phẩm tại mục (ij), (k), (l) hoặc (m) ở trên hoặc định nghĩa
về dây.
Chương 72 không kể đến các sản phẩm của nhóm 7301 hoặc 7302
(o) Dây
Các sản phẩm được tạo hình nguội, ở dạng cuộn, có mặt cắt ngang đông đặc đều
nhau dọc chiều dài, khác với định nghĩa về sản phẩm được cán phẳng.
(p) Thanh và que rỗng
Thanh và que rỗng với mặt cắt ngang bất kỳ, thích hợp cho các mũi khoan, kích
390
thước bên ngoài lớn nhất của mặt cắt trên 15 mm nhưng không quá 52 mm, và kích thước bên trong lớn nhất của mặt cắt không quá 1/2 kích thước bên ngoài lớn nhất. Thanh và que rỗng bằng sắt hoặc thép không đúng như định nghĩa này được phân loại vào nhóm 7304
2 Kim loại đen được phủ bằng kim loại đen khác được phân loại như những sản
phẩm từ kim loại đen có trọng lượng trội hơn.
3 Các sản phẩm sắt hoặc thép thu được bằng phương pháp điệ n phân, bằng đúc
áp lực hoặc thiêu kết được phân loại vào các nhóm của Chương này như các sản phẩm được cán nóng tương tự, theo hình dạng, thành phần và mô tả bề ngoài của chúng.
sau:
Chú giải phân nhóm.
1 Trong Chương này các khái niệm sau có nghĩa:
(a) Gang thỏi hợp kim
Gang thỏi chứa 1 hoặc nhiều nguyên tố có phần trăm tính theo trọng lượng như
- Crôm trên 0,2%
- Đồng trên 0,3%
- Niken trên 0,3%
- Trên 0,1% của một trong các nguyên tố bất kỳ sau: nhôm, molypden, titan,
vonfram, vanadi.
(b) Thép không hợp kim dễ cắt gọt
Thép không hợp kim chứa 1 hoặc nhiều nguyên tố sau có phần trăm tính theo
trọng lượng như sau:
- Lưu huỳnh từ 0,08% trở lên
- Chì từ 0,1% trở lên
- Selen trên 0,05%
- Telu trên 0,01%
- Bismut trên 0,05%
(c) Thép silic kỹ thuật điện
Thép hợp kim có hàm lượng silic tối thiểu là 0,6% nhưng không quá 6% và chứa
hàm lượng carbon không quá 0,08% tính theo trọng lượng. Trong thành phần của chúng
có thể chứa nhôm theo hàm lượng không quá 1% tính theo trọng lượng và chứa các
nguyên tố khác theo một tỷ lệ hợp lý khiến cho chúng không mang đặc tính của thép hợp
kim khác.
(d) Thép gió
Thép hợp kim chứa ít nhất 2 trong 3 nguyên tố molybden, vonfram và vanadi với hàm lượng tổng cộng từ 7% trở lên tính theo trọng lượng, carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng và crôm từ 3% đến 6% tính theo trọng lượng; có hoặc không có các
nguyên tố khác.
(e) Thép silic-mangan
Thép hợp kim chứa các nguyên tố sau theo hàm lượng:
- Carbon không quá 0,7%,
- Mangan từ 0,5% đến 1,9%, và
- Silic từ 0,6% đến 2,3%, và các nguyên tố khác theo tỷ lệ hợp lý khiến cho thép này không mang đặc tính của thép hợp kim khác.
2 Khi phân loại các hợp kim fero trong các phân nhóm của nhóm 7202 cần lưu ý
các nguyên tắc sau:
Một hợp kim fero được coi như 2 nguyên tố và đượ c phân loại vào phân nhóm thích hợp (nếu có) nếu chỉ 1 trong các nguyên tố của hợp kim vượt quá tỷ lệ phần trăm
391
tối thiểu được nêu ở Chú giải 1 (c) của Chương này; tương tự, nó sẽ được coi như 3 hoặc
4 nguyên tố nếu 2 hoặc 3 nguyên tố của hợp kim vượt quá phần trăm tối thiểu trên.
Để áp dụng nguyên tắc này hàm lượng "mỗi nguyên tố khác" không được nói rõ trong Chú giải 1 (c) của Chương này phải trên 10% tính theo trọng lượng.
KIM LOẠI CƠ BẢN VÀ CÁC SẢN PHẨM
BẰNG KIM LOẠI CƠ BẢ N
Chú giải.
1 Phần này không bao gồm:
(a) Sơn, mực hoặc các sản phẩm khác đã được pha chế với chất cơ bản là vảy
hoặc bột kim loại (các nhóm từ 3207 đến 3210, 3212, 3213 hoặc 3215);
(b) Hợp kim ferro-xeri hoặc các hợp kim tự cháy khác (nhóm 3606);
(c) Mũ và các vật đội đầu khác hoặc các bộ phận của chúng thuộc nhóm 6506
hoặc 6507;
(d) Khung ô hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm 6603;
(e) Hàng hoá thuộc Chương 71 (ví dụ, hợp kim kim loại quý, kim loại cơ bản dát
phủ kim loại quý, đồ trang sức làm bằ ng chất liệu khác);
(f) Các sản phẩm thuộc Phần XVI (máy móc, các thiết bị cơ khí và đồ điện);
(g) Đường ray xe lửa hoặc xe điện đã được lắp ráp (nhóm 8608) hoặc các sản
phẩm khác thuộc Phần XVII (xe, tầu và thuyền, phương tiện bay);
(h) Dụng cụ hoặc thiế t bị phụ tùng thuộc Phần XVIII, kể cả dây cót của đồng hồ
cá nhân hoặc đồng hồ thời gian khác;
(ij) Các viên chì nhỏ được chế tạo để sản xuất đạn dược (nhóm 9306) hoặc các
sản phẩm khác thuộc Phần XIX (vũ khí và đạn dược);
(k) Các sản phẩm thuộc Chương 94 (ví dụ, đồ nội thất, lót đệm giường, đèn và bộ đèn, biển hộp được chiếu sáng, nhà lắp ghép);
(l) Các sản phẩm thuộc Chương 95 (ví dụ, đồ chơi, thiết bị trò chơi, dụng cụ thể
thao);
(m) Giần, sàng bằng tay, khuy, bút máy, quản bút chì, ngòi bút hoặc các sả n phẩm
khác thuộc Chương 96 (các mặt hàng khác); hoặc
(n) Các sản phẩm thuộc Chương 97 (ví dụ, tác phẩm nghệ thuật).
2 Trong Danh mục này, khái niệm “các bộ phận có công dụng chung” có nghĩa:
(a) Các sản phẩm thuộc nhóm 7307, 7312, 7315, 7317 hoặc 73 .18 và các sản
phẩm tương tự bằng kim loại cơ bản khác;
(b) Lò xo và lá lò xo, bằng kim loại cơ bản, trừ dây cót dùng cho đồng hồ cá nhân
hoặc đồng hồ thời gian khác (nhóm 9114); và
(c) Sản phẩm thuộc các nhóm 8301, 8302, 8308, 8310 và khung và gương bằng
kim loại cơ bản, thuộc nhóm 8306
Từ Chương 73 đến Chương 76 và từ Chương 78 đến Chương 82 (nhưng trừ nhóm
7315) các bộ phận của hàng hoá thuộc các chương này không bao gồm các bộ phận có
công dụng chung như đã nêu ở trên.
Theo nội dung trên và theo Chú giải 1 của Chương 83, các sản phẩm thuộc
Chương 82 hoặc 83 được loại trừ khỏi các Chương từ Chương 72 đến Chương 76 và từ
Chương 78 đến Chương 81
3 Trong Danh mục này, khái niệm “kim loại cơ bản” có nghĩa là: sắt và thép,
đồng, niken, nhôm, chì, kẽm , thiếc, vonfram, molypđen, tantali, magie, coban, bismut, cađimi, titan, zircon, antimon, mangan, berili, crom, gemani, vanadi, gali, hafini, indi, niobi (columbi), rheni và tali.
4 Trong Danh mục này, khái niệm “gốm kim loại” chỉ các sản phẩm có sự kết
hợp dị thể của một thành phần kim loại và một thành phần gốm trong cấu trúc tế vi. Khái
niệm “gốm kim loại” cũng kể cả cacbua kim loại thiêu kết (cacbua kim loại thiêu kết với
một kim loại).
387
5 Việc phân loại các hợp kim (trừ hợp kim fero và các hợp kim c hủ như đã được xác định trong Chương 72 và 74):
(a) Một hợp kim cấu thành từ các kim loại cơ bản được phân loại vào nhóm hợp
kim của kim loại có hàm lượng trội hơn so với từng kim loại khác có trong hợp kim;
(b) Một hợp kim mà thành phần gồm các kim loại c ơ bản thuộc Phần này và các nguyên tố không thuộc Phần này thì hợp kim đó sẽ được coi như hợp kim của các kim
loại thuộc phần này nếu tổng trọng lượng của các kim loại cơ bản đó bằng hoặc lớn hơn
tổng trọng lượng của các thành phần khác có mặt trong hợp ki m;
(c) Trong Phần này khái niệm "hợp kim" kể cả hỗn hợp bột kim loại thiêu kết,
hỗn hợp dị thể trộn kỹ thu được bằng cách nung chảy (trừ gốm kim loại), và hợp chất
liên kết kim loại (thường gọi là hợp chất liên kim).
6 Trừ khi có những yêu cầu khác, khi v iệc xem xét có liên quan đến bất cứ một kim loại cơ bản nào trong Danh mục này, cũng cần phải xem xét những hợp kim mà chúng được phân loại như những hợp kim của kim loại đó theo Chú giải 5 ở trên.
7 Việc phân loại các sản phẩm hỗn hợp:
Trừ khi có yêu cầ u khác, các sản phẩm bằng kim loại cơ bản (kể cả các sản phẩm bằng nguyên vật liệu pha trộn được coi như sản phẩm bằng kim loại cơ bản theo các nguyên tắc giải thích) gồm hai hoặc nhiều kim loại cơ bản thì được coi như sản phẩm của kim loại cơ bản nào có h àm lượng trội hơn so với từng kim loại khác. Theo mục đích này:
(a) Sắt và thép, hoặc các dạng khác của sắt hoặc thép, được coi như là một và là
cùng một kim loại;
(b) Một hợp kim được coi như chứa toàn bộ một loại kim loại khi mà hợp kim của
kim loại đó được phân loại theo Chú giải 5; và
(c) Gốm kim loại của nhóm 8113 được coi như một loại kim loại cơ bản.
8 Trong Phần này, các khái niệm sau đây có nghĩa:
(a) Phế liệu và mảnh vụn
Phế liệu và mảnh vụn kim loại từ quá trình sản xuất hoặc gia công kim loại bằng
phương pháp cơ khí và các sản phẩm bằng kim loại chắc chắn không thể sử dụng được vì nguyên nhân bị gãy, cắt ra, bị mài mòn hoặc các nguyên nhân khác.
(b) Bột
Là sản phẩm có hàm lượng từ 90% trở lên tính theo trọng lượng lọt qua được rây
(sàng) có đường kính mắt rây bằng 1 mm.
Chương 72
Sắt và thép
Chú giải.
1 Trong Chương này và, trong các Chú giải (d), (e) và (f) của Danh mục, các khái
niệm sau có nghĩa:
(a) Gang thỏi
Là loại hợp kim sắt-carbon không có tính rèn, có hàm lượng carbon trên 2% tính theo trọng lượng và có thể chứa một hoặc nhiều nguyên tố khác trong giới hạn dưới đây:
- Crôm không quá 10%
- Mangan không quá 6%
- Phospho không quá 3%
- Silic không quá 8%
- Tổng các nguyên tố khác không quá 10%.
(b) Gang kính (gang thỏi giàu mangan)
388
Là loại hợp kim sắt-carbon chứa trên 6% nhưng không quá 30% mangan tính
theo trọng lượng và các thành phần khác theo giới hạn đã nêu ở điểm (a) nêu trên. (c) Hợp kim fero
Là các hợp kim có dạng thỏi, khối, cục hoặc dạng thô tương tự và các dạng thu
được bằng phương pháp đúc liên tục, cũng như dạng hạt hoặc dạng bột, đã hoặc chưa
nung kết, thường được sử dụng như một chất phụ gia cho quá trình sản xuất các hợp kim
khác hoặc như chất khử ôxy, khử lưu huỳnh hoặc cho mục đích tương tự trong ngành luyện kim đe n và thông thường hợp kim này không có tính rèn, có hàm lượng sắt từ 4%
trở lên tính theo trọng lượng và một hoặc nhiều nguyên tố khác dưới đây:
- Crôm trên 10%
- Mangan trên 30%
- Phospho trên 3%
- Silic trên 8%
- Tổng các nguyên tố khác trên 10%, trừ ca rbon, riêng hàm lượng của đồng tối đa
là 10 %.
(d) Thép
Là các vật liệu dễ uốn có chứa sắt trừ các vật liệu thuộc nhóm 7203 (không kể loại được sản xuất bằng phương pháp đúc) và có hàm lượng cacbon không quá 2% tính theo trọng lượng. Tuy nhiên, riêng th ép crom có thể có hàm lượng cacbon cao hơn.
(e) Thép không gỉ
Là loại thép hợp kim có hàm lượng carbon không quá 1,2% tính theo trọng lượng
và crôm từ 10,5% tính theo trọng lượng trở lên, có thể chứa hoặc không chứa các nguyên
tố khác.
(f) Thép hợp kim khác
Là những loại thép có thành phần không tuân theo định nghĩa của "thép không
gỉ" và chứa ít nhất một trong các nguyên tố với hàm lượng sau:
- Nhôm từ 0,3% trở lên
- Bo từ 0,0008% trở lên
- Crôm từ 0,3% trở lên
- Coban từ 0,3% trở lên
- Đồng từ 0,4% trở lên
- Chì từ 0,4% trở lên
- Mangan từ 1,65% trở lên
- Molybđen từ 0,08% trở lên
- Nikel từ 0,3% trở lên
- Niobi từ 0,06% trở lên
- Silic từ 0,6% trở lên
- Titan từ 0,05% trở lên
- Vonfram từ 0,3% trở lên
- Vanadi từ 0,1% trở lên
- Zircon từ 0,05% trở lên
- Các nguyên tố khác tính cho mỗi nguyên tố từ 0,1% trở lên (trừ lưu huỳnh,
phospho, carbon và nitơ).
(g) Các thỏi sắt hoặc thép từ phế liệu nấu lại
Các sản phẩm đúc thô dạng thỏi không có đậu rót hoặc đậu ngót, có những
khuyết tật bề mặt rõ ràng, thành phần hoá học của chúng không giống với gang thỏi,
gang kính hoặc hợp kim fero.
(h) Hạt
Là những sản phẩm có dưới 90% tính theo trọng lượng lọt qua mắt sàng 1 mm và
389
90% trở lên tính theo trọng lượng lọt qua mắt sàng 5 mm. (ij) Bán thành phẩm
Các sản phẩm đúc liên tục có mặt cắt đông đặc, đã hoặc chưa qua cán nóng thô;
và
Các sản phẩm khác có mặt cắt đông đặc, chưa được gia công quá mức cán nóng
thô hoặc được tạo hình bằng phương pháp rèn, kể cả phôi để tạo các sản phẩm dạng góc,
khuôn hoặc hình.
Các sản phẩm này không ở dạng cuộn.
(k) Các sản phẩm được cán phẳng
Các sản phẩm cán có mặt cắt ngang đông đặc hình chữ nhật (trừ hình vuông), không thích hợp như định nghĩa tại mục (ij) nêu trên ở dạng sau:
- cuộn từ các lớp được chồng lên nhau liên tiếp, hoặ c
- đoạn thẳng, nếu chiều dày của nó dưới 4,75 mm thì chiều rộng tối thiểu phải gấp
10 lần chiều dày hoặc nếu chiều dày từ 4,75 mm trở lên thì chiều rộng phải trên 150 mm và tối thiểu phải gấp 2 lần chiều dày.
Các sản phẩm cán phẳng kể cả các sản phẩm đó với các hình nổi được tạo ra trực tiếp từ quá trình cán (ví dụ, rãnh, gân, kẻ carô, hình giọt nước, hình núm, hình thoi) và các sản phẩm được khoan, gấp nếp hoặc đánh bóng, với điều kiện là bằng cách đó chúng không mang đặc tính của các mặt hàng hoặc sản phẩm của các nhóm khác.
Các sản phẩm cán phẳng có hình dạng khác hình chữ nhật hoặc hình vuông, với
mọi kích thước, được phân loại như các sản phẩm có chiều rộng 600 mm trở lên, nếu
chúng không mang đặc tính của các mặt hàng hoặc các sản phẩm thuộc nhóm k hác.
(l) Thanh và que, cán nóng, ở dạng cuộn cuốn không đều
Các sản phẩm cán nóng dạng cuộn cuốn không đều, có mặt cắt ngang đông đặc hình tròn, hình dẻ quạt, bầu dục, chữ nhật (kể cả hình vuông), tam giác hoặc đa giác lồi (kể cả "hình tròn phẳng" và "hìn h chữ nhật biến dạng", có 2 cạnh đối diện là vòng cung lồi, 2 cạnh kia thẳng, chiều dài bằng nhau và song song). Các sản phẩm này có thể được khía răng cưa, gân, rãnh hoặc các dạng khác được tạo ra trong quá trình cán (thanh và que gia cố ).
(m) Thanh và que khác
Các sản phẩm không phù hợp với các định nghĩa tại mục (ij), (k) hoặc (l) ở trên
hoặc định nghĩa về dây, có mặt cắt ngang đông đặc đều nhau dọc theo chiều dài hình dạng mặt cắt là hình tròn, hình dẻ quạt, bầu dục, chữ nhật (kể cả hình vuông), tam gi ác
hoặc đa giác lồi (kể cả "hình tròn phẳng" và "hình chữ nhật biến dạng", có 2 cạnh đối diện là vòng cung lồi, 2 cạnh kia thẳng, chiều dài bằng nhau và song song). Các sản phẩm này có thể:
- có khía răng cưa, rãnh, gân hoặc các dạng khác được tạo ra trong quá trình cán
(thanh và que gia cố);
- được xoắn sau khi cán.
(n) Góc, khuôn và hình
Các sản phẩm có mặt cắt ngang đông đặc đều nhau dọc chiều dài và không thích hợp với mọi định nghĩa về sản phẩm tại mục (ij), (k), (l) hoặc (m) ở trên hoặc định nghĩa
về dây.
Chương 72 không kể đến các sản phẩm của nhóm 7301 hoặc 7302
(o) Dây
Các sản phẩm được tạo hình nguội, ở dạng cuộn, có mặt cắt ngang đông đặc đều
nhau dọc chiều dài, khác với định nghĩa về sản phẩm được cán phẳng.
(p) Thanh và que rỗng
Thanh và que rỗng với mặt cắt ngang bất kỳ, thích hợp cho các mũi khoan, kích
390
thước bên ngoài lớn nhất của mặt cắt trên 15 mm nhưng không quá 52 mm, và kích thước bên trong lớn nhất của mặt cắt không quá 1/2 kích thước bên ngoài lớn nhất. Thanh và que rỗng bằng sắt hoặc thép không đúng như định nghĩa này được phân loại vào nhóm 7304
2 Kim loại đen được phủ bằng kim loại đen khác được phân loại như những sản
phẩm từ kim loại đen có trọng lượng trội hơn.
3 Các sản phẩm sắt hoặc thép thu được bằng phương pháp điệ n phân, bằng đúc
áp lực hoặc thiêu kết được phân loại vào các nhóm của Chương này như các sản phẩm được cán nóng tương tự, theo hình dạng, thành phần và mô tả bề ngoài của chúng.
sau:
Chú giải phân nhóm.
1 Trong Chương này các khái niệm sau có nghĩa:
(a) Gang thỏi hợp kim
Gang thỏi chứa 1 hoặc nhiều nguyên tố có phần trăm tính theo trọng lượng như
- Crôm trên 0,2%
- Đồng trên 0,3%
- Niken trên 0,3%
- Trên 0,1% của một trong các nguyên tố bất kỳ sau: nhôm, molypden, titan,
vonfram, vanadi.
(b) Thép không hợp kim dễ cắt gọt
Thép không hợp kim chứa 1 hoặc nhiều nguyên tố sau có phần trăm tính theo
trọng lượng như sau:
- Lưu huỳnh từ 0,08% trở lên
- Chì từ 0,1% trở lên
- Selen trên 0,05%
- Telu trên 0,01%
- Bismut trên 0,05%
(c) Thép silic kỹ thuật điện
Thép hợp kim có hàm lượng silic tối thiểu là 0,6% nhưng không quá 6% và chứa
hàm lượng carbon không quá 0,08% tính theo trọng lượng. Trong thành phần của chúng
có thể chứa nhôm theo hàm lượng không quá 1% tính theo trọng lượng và chứa các
nguyên tố khác theo một tỷ lệ hợp lý khiến cho chúng không mang đặc tính của thép hợp
kim khác.
(d) Thép gió
Thép hợp kim chứa ít nhất 2 trong 3 nguyên tố molybden, vonfram và vanadi với hàm lượng tổng cộng từ 7% trở lên tính theo trọng lượng, carbon từ 0,6% trở lên tính theo trọng lượng và crôm từ 3% đến 6% tính theo trọng lượng; có hoặc không có các
nguyên tố khác.
(e) Thép silic-mangan
Thép hợp kim chứa các nguyên tố sau theo hàm lượng:
- Carbon không quá 0,7%,
- Mangan từ 0,5% đến 1,9%, và
- Silic từ 0,6% đến 2,3%, và các nguyên tố khác theo tỷ lệ hợp lý khiến cho thép này không mang đặc tính của thép hợp kim khác.
2 Khi phân loại các hợp kim fero trong các phân nhóm của nhóm 7202 cần lưu ý
các nguyên tắc sau:
Một hợp kim fero được coi như 2 nguyên tố và đượ c phân loại vào phân nhóm thích hợp (nếu có) nếu chỉ 1 trong các nguyên tố của hợp kim vượt quá tỷ lệ phần trăm
391
tối thiểu được nêu ở Chú giải 1 (c) của Chương này; tương tự, nó sẽ được coi như 3 hoặc
4 nguyên tố nếu 2 hoặc 3 nguyên tố của hợp kim vượt quá phần trăm tối thiểu trên.
Để áp dụng nguyên tắc này hàm lượng "mỗi nguyên tố khác" không được nói rõ trong Chú giải 1 (c) của Chương này phải trên 10% tính theo trọng lượng.